TRƯỜNG TH HÙNG TIẾN
BỘ PHẬN CHUYÊN MÔN
Số: /BC-TH
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hùng Tiến, ngày 22 tháng 5 năm 2023
|
BÁO CÁO
Tổng kết công tác chuyên môn Năm học 2022 – 2023
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
Tổng số CBGV CNV: 24 đ/c, trong đó: Biên chế: 22 đ/c, HĐ không xác định thời hạn: 01 (KT); HĐ huyện: 1 (BV).
- Cụ thể: BGH: 2 đồng chí, Giáo viên trực tiếp đứng lớp 20 đồng chí, trong đó Giáo viên dạy văn hóa: 17; Âm nhạc: 01; MT: 01; Ngoại ngữ: 01; nhân viên: 1 KT-VT, 1 BV.
- Trình độ GV: CĐ: 1; ĐH: 19; 95% GV đạt trình độ chuẩn.
- Về trình độ khác:
+ Tin học: Ứng dụng CNTTCB: 19/20 (95%); chứng chỉ B: 1 (5%);
+ Ngoại ngữ: ĐH: 01/23 (5%); Tiếng Anh B: 19/20 (95%);
- Tỷ lệ giáo viên/lớp đạt 1,25.
- Tổng số học sinh: 590 em = 16 lớp, nữ: 266 em; bình quân: 37 HS/lớp.
a) Thuận lợi
- Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm của Sở GD&ĐT, Huyện ủy, HĐND, UBND huyện; sự chỉ đạo sát sao của Phòng GD&ĐT Vĩnh Bảo về thực hiện nhiệm vụ năm học; chính quyền địa phương quan tâm đến công tác giáo dục.
- 95% CBGV đạt trình độ chuẩn, có đủ giáo viên dạy các bộ môn: Âm nhạc, Mĩ thuật, Tiếng Anh; đội ngũ CBGV luôn có lập trường tư tưởng chính trị vững vàng, tâm huyết với nghề, có ý thức học tập bồi dưỡng chuyên môn, phấn đấu vươn lên trong công tác. 100% CBGV đã được bồi dưỡng về chương trình giáo dục phổ thông năm 2018.
- Phần lớn giáo viên đều có trình độ công nghệ thông tin cơ bản, đáp ứng yêu cầu dạy học hiện đại và dạy học trực tuyến.
- Khuôn viên nhà trường rộng - xanh - sạch - đẹp; cơ sở vật chất 100% kiên cố, đủ 1 phòng học/1 lớp, đủ các phòng chức năng; trang thiết bị cơ bản đáp ứng yêu cầu phục vụ cho dạy - học;
- Phụ huynh học sinh có sự phối hợp với nhà trường, tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động học sinh ra lớp; phần lớn học sinh ngoan và có ý thức rèn luyện, thi đua trong học tập.
b) Khó khăn, hạn chế
- Năng lực chuyên môn của giáo viên chưa đồng đều; việc tự học, tự rèn của một số giáo viên chưa tự giác, chưa sáng tạo trong công việc, đổi mới phương pháp dạy học chưa rõ nét.
- Sĩ số trung bình/ lớp học đông (37 học sinh/lớp, trong đó có khối lớp 2,3: TB 41 HS/lớp), khó khăn cho việc tổ chức giảng dạy, đổi mới phương pháp, nhất là lớp 3 - năm đầu tiên thực hiện giảng dạy theo chương trình SGK mới.
- Nhận thức của một số em còn chậm, kỹ năng sống, giao tiếp Tiếng Việt còn hạn chế.
- Một số phụ huynh còn tư tưởng trông chờ, ỷ nại; nhiều phụ huynh thường xuyên đi làm ăn xa để con ở nhà cho ông bà nên công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình còn gặp nhiều khó khăn.
II. CÁC HOẠT ĐỘNG ĐƯỢC TRIỂN KHAI VÀ KẾT QUẢ
1. Thực hiện chương trình kế hoạch dạy học.
1.1. Thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đối với lớp 1,2,3
- Triển khai thực hiện dạy học lớp 1,2,3 theo Chương trình GDPT 2018.
- Thực hiện dạy học các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc theo quy định của Chương trình và môn học tự chọn (Tiếng Anh); một số câu lạc bộ đáp ứng nhu cầu, sở thích, năng khiếu của học sinh: Câu lạc bộ Thể dục thể thao, Âm nhạc, Mĩ thuật, TA, TNTV, TNTT (Tiết 4 buổi chiều)....
- Chỉ đạo tổ khối chuyên môn thảo luận, xây dựng kế hoạch giáo dục năm, kì, tuần đối với các lớp 1,2,3 phù hợp với điều kiện của trường và thực hiện có hiệu quả.
- Tổ chức cho Cán bộ, giáo viên nghiên cứu, tập huấn, bồi dưỡng Chương trình giáo dục phổ thông mới, chương trình thay sách lớp 1,2,3.
- Chỉ đạo đánh giá học sinh lớp 1,2,3 theo thông tư 27/2020/TT-BGDĐT ngày 04 tháng 9 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
1.2. Thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành (Lớp 4,5) theo Quyết định số 16 của BGD&ĐT ngày 05/05/2006:
Tiếp tục triển khai thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành (Lớp 4, lớp 5) theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh, chỉ đạo thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo theo hướng tiếp cận Chương trình giáo dục phổ thông 2018;
- Trên cơ sở điều chỉnh nội dung dạy học, các tổ khối thảo luận, xây dựng kế hoạch giáo dục theo năm, kì, tuần và thực hiện có hiệu quả.
- Ngoài các môn học bắt buộc, tổ chức dạy học các môn học tự chọn (Tiếng Anh 1,2, 4,5), dạy Tiếng Anh tăng cường yếu tố GV VN K3,4,5; Tin học khối 3,4,5 và một số câu lạc bộ đáp ứng ứng nhu cầu, sở thích, năng khiếu của học sinh: Câu lạc bộ Âm nhạc, Thể dục thể thao, Tiếng Anh, TNTV.... Phối hợp với trung tâm phát triển kỹ năng Ánh Dương tổ chức dạy KNS cho HS K1,2,3,4,5 với thời lượng mỗi tuần 1 tiết
2. Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.
- Xác định bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học, đáp ứng được yêu cầu giáo dục hiện nay và yêu cầu của Chương trình giáo dục phổ thông 2018 là một nhiệm vụ quan trọng, quyết định chất lượng dạy và học. Trong năm học, bộ phận chuyên môn nhà trường đã t/c bồi dưỡng GV tập trung vào các nội dung:
+ Nghiên cứu Chương trình phổ thông 2018.
+ Bồi dưỡng giáo viên dạy lớp 1,2,3, TT, TPCM, GVTT theo chương trình GDPT 2018.
+ Chỉ đạo đổi mới phương pháp và hình thức dạy học, dạy học trải nghiệm, sáng tạo, dạy học theo chủ đề, tích hợp liên môn đối với các lớp 4,5, dạy học phát triển năng lực, phẩm chất HS, tiếp cận với chương trình giáo dục phổ thông 2018.
+ Bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, kiểm tra, đánh giá HS, xây dựng các video bài giảng và Bài giảng điện tử, thúc đẩy việc thực hiện công tác chuyển đổi số trong giáo dục.
3.Thực hiện việc đổi mới phương pháp dạy học- kiểm tra đánh giá HS.
3.1. Đổi mới phương pháp, hình thức dạy học:
- Chỉ đạo GV tích cực đổi mới phương pháp và hình thức dạy học, thực hiện nội dung dạy học theo hướng phát triển NL, PC HS, theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018; vận dụng phù hợp những thành tố tích cực của các mô hình, phương thức giáo dục tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục: dạy học STEM, dạy học trải nghiệm, dạy học phân hóa, ...
- Tư vấn, chỉ đạo giáo viên thể hiện sự đổi mới đó qua bài soạn, bài giảng trên lớp. Sinh hoạt chuyên môn theo hình thức nghiên cứu bài học tập trung vào nghiên cứu, xây dựng kế hoạch bài dạy, thảo luận tiết dạy theo hướng đổi mới phương pháp và hình thức dạy học trên.
3.2. Dạy học tích hợp và lồng ghép:
- Chỉ đạo giáo viên dạy học lồng ghép giáo dục quốc phòng và an ninh; giáo dục Luật ATGT, chú trọng tuyên truyền, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, thực hiện khẩu hiệu 2K: “Khẩu trang và Khử khuẩn); giáo dục an toàn giao thông,…theo hướng dẫn của Bộ GDĐT. Cập nhật các nội dung học tập gắn với thời sự quê hương, đất nước, số liệu thống kê đối với các môn Lịch sử, Địa lí, …
- Tuyên truyền giáo dục về phòng chống dịch bệnh, đặc biệt là dịch bệnh Covid - 19, những việc làm bảo vệ sức khỏe bản thân và cộng đồng.
- Kết hợp với Đội TNTP tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp: tuyên truyền măng non, phát thanh các biện pháp phòng dịch Covid-19; T/c thi tìm hiểu ý nghĩa lịch sử các ngày lễ lớn trong năm; t/c chuyên đề “Chung tay bảo vệ môi trường” nhằm giáo dục đạo đức, hành vi, thói quen trong việc bảo vệ môi trường cho HS, góp phần xây dựng nông thôn mới tại địa phương.
3.3. Đổi mới cách kiểm tra, đánh giá.
- Tiếp tục thực hiện thông tư 27/2020/TT- BGDĐT ngày 4 tháng 9 năm 2020 của Bộ giáo dục và Đào tạo về đánh giá học sinh tiểu học đến toàn bộ giáo viên trong trường. Chỉ đạo và kiểm tra giáo viên lớp 1,2,3 đánh giá học sinh theo đúng thông tư mới.
- Các khối lớp còn lại thực hiện đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT- BGDĐT ngày 22 tháng 9 năm 2016 của Bộ giáo dục và Đào tạo.
- Tăng cường đánh giá thường xuyên bằng nhận xét, trong đó chú trọng nhận xét của giáo viên về sự tiến bộ của học sinh hoặc có biện pháp tư vấn những điểm học sinh cần cố gắng để động viên, giúp đỡ học sinh kịp thời.
- Chỉ đạo sát sao các khối lớp xây dựng Ma trận đề và ra đề kiểm tra theo Ma trận đề đã xây dựng.
- Ban giám hiệu dự giờ, thăm lớp giáo viên thường xuyên để tư vấn, giúp đỡ giáo viên về ĐMPP, cách sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy học, cách thức ứng dụng CNTT trong giảng dạy.
- GV tích cực sử dụng các phần mềm dạy học phù hợp với nội dung, chương trình bộ môn (đặc biệt là giáo viên dạy bộ môn Ngoại ngữ, Tin học, Âm nhạc, sử dụng Sách điệ tử đối với GV dạy lớp 1, lớp 2, lớp 3). Trong năm học: GVTT ứng dụng CNTT vào dạy học được gần 1000 tiết, so với cùng kỳ năm học trước số tiết ứng dụng CNTT tăng gần gấp đôi.
4. Sinh hoạt chuyên môn trường, cụm liên trường, cấp huyện:
- T/c chuyên đề cấp huyện: ”Dạy học Tiếng Việt lớp 3 theo Chương trình GDPT 2018” được PGD và CBQL, GV các trường trong huyện đánh giá cao.
- Tham gia chuyên đề cụm liên trường lần 1,2: ” Dạy Tiếng Việt lớp 2, TV, MT lớp 3 theo chương trình GDPT mới”, kết quả Tốt.
- Tổ chức các chuyên đề cấp trường, cấp tổ, khối cơ bản theo kế hoạch, đảm bảo theo sự chỉ đạo của BGH nhà trường, phù hợp thực tế đội ngũ của đơn vị.
5. Chất lượng giáo dục:
5.1. Chất lượng KTĐK
- Toán: Đạt TB trở lên: 97,05%, ĐBQ: 8,5.
- Tiếng Việt: TB trở lên: 95,8%, ĐBQ: 8,2.
Bình quân 2 môn 96,4%, ĐBQ 8,35. So với cùng kỳ năm học trước ĐBQ tăng 0,2 điểm.
- Kết quả KSCL Khối 5 do PGD tổ chức: Toán TB trở lên 97,5%, ĐBQ: 7.5, môn TV 100%, ĐBQ: 8.5 được PGD ĐT đánh giá Hoàn thành Tốt.
+ Những lớp có chất lượng vượt trội: 2C, 4C, 5A, 5D, 2A; Chất lượng đồng đều K1.
+ Những lớp chất lượng chưa được cao: TV 2B, 4B; Toán 3A, 3B, TV 3B, 3C, Toán 4A, T, TV 5B, 5C.
KQ cụ thể (Bảng thống kê chất lượng)
5.2. Chất lượng đánh giá theo các thông tư:
5.2.1.Các môn học và Hoạt động giáo dục
- TS 590 HS (Trừ 3 học sinh khuyết tật miễn đánh giá: Khối 3: 1 HS; Khối 4: 1 HS; Khối 5: 1 HS): Còn 587 em.
Khối lớp
|
Môn học
|
HĐGD
|
G/C
|
TV
|
Toán
|
HTT
|
HT
|
CHT
|
HTT
|
HT
|
CHT
|
1
|
94
|
18
|
0
|
94
|
18
|
0
|
Tốt
|
|
2
|
96
|
26
|
1
|
102
|
21
|
0
|
Tốt
|
|
3
|
84
|
37
|
0
|
87
|
33
|
1
|
Tốt
|
|
4
|
63
|
44
|
0
|
63
|
44
|
0
|
Tốt
|
|
5
|
76
|
48
|
0
|
63
|
61
|
0
|
Tốt
|
|
TT
|
413
|
173
|
1
|
409
|
177
|
1
|
|
|
- Các môn học còn lại xếp mức HTT và HT với tỷ lệ 100%.
5.2.2. Năng lực và Phẩm chất:
* Đánh giá về năng lực
+ Lớp 1,2,3:
Mứcđạt
|
Năng lực cốt lõi
|
Năng lực chung
|
Năng lực đặc thù
|
Tự chủ và tự học
|
Giao tiếp và hợp tác
|
GQVĐ và sáng tạo
|
Ngôn ngữ
|
Tính toán
|
Khoa học
|
Thẩm mỹ
|
Thể chất
|
Tốt
|
280
|
280
|
276
|
282
|
285
|
281
|
282
|
294
|
Đạt
|
75
|
76
|
79
|
74
|
70
|
75
|
74
|
62
|
CCG
|
1
|
0
|
1
|
0
|
1
|
0
|
0
|
0
|
+ Lớp 4,5:
Mức đạt
|
Tự phục vụ, tự quản
|
Hợp tác
|
Tự học và GQ vấn đề
|
Tốt
|
146
|
145
|
117
|
Đạt
|
85
|
86
|
114
|
CCG
|
0
|
0
|
0
|
* Đánh giá về Phẩm chất:
+ Lớp 1,2,3:
Mức đạt
|
Yêu nước
|
Nhân ái
|
Chăm chỉ
|
Trung thực
|
Trách nhiệm
|
Tốt
|
328
|
323
|
293
|
312
|
304
|
Đạt
|
28
|
33
|
63
|
44
|
52
|
CCG
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
+ Lớp 4,5:
Mức đạt
|
Chăm học, chăm làm
|
Tự tin, trách nhiệm
|
Trung thực, kỷ luật
|
Đoàn kết, yêu thương
|
Tốt
|
136
|
138
|
167
|
186
|
Đạt
|
95
|
93
|
64
|
45
|
CCG
|
0
|
0
|
0
|
0
|
* Tổng hợp chung:
+ Năng lực: 585/587em Tốt và đạt, chiểm tỉ lệ 99,6%;
+ Phẩm chất: 585/587 em Tốt và đạt, chiểm tỉ lệ 99,6%;
+ Hoàn thành Chương trình lớp học: 585/587 em, đạt tỉ lệ: 99,6%, trong đó Hoàn thành Chương trình Tiểu học: 100%.
+ 2 HS chưa hoàn thành CTLH (rèn luyện lại trong hè): 1 HS 2B, 1 HS 3A.
c) Tổ chức bồi dưỡng, giao lưu HSNK
* Cấp trường:
- Tiếp tục thành lập các CLB HS năng khiếu: Âm nhạc, TDTT... các em trong các CLB được tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên, đã chọn được đội tuyển dự thi cấp huyện.
- T/c các cuộc giao lưu cấp trường đầy đủ, hiệu quả, như cuộc thi IOE, TNTT, TNTV, Violympic TTV, TTA, TDTT ...
* Cấp huyện: Đạt 91 giải, trong đó 5 giải Nhất, 21 giải Nhì, 36 giải Ba, 29 giải KK. Cụ thể:
- Tham gia giải bơi TTN huyện VB năm 2022; Đạt 2 giải Ba;
- Thi TDTT (Cờ vua, bóng bàn, đá cầu: Đạt 8 giải, trong đó 2 giải Nhất, 6 giải Ba.
- Tham gia thi Múa nghệ thuật: Đạt giải Ba.
- Tham gia thi IOE cấp huyện đạt: TS 16 giải, trong đó em dự thi, trong đó 2 giải Nhất; 5 giải Ba; 9 giải KK.
- Tham gia thi TOEFL: TS 16 em dự thi, KQ: 6 em đạt chứng chỉ A1, A2
- Tham gia thi Sơn Ca cấp huyện: đạt giải Nhì.
- Tham gia thi TNTV cấp huyện: đạt 43 giải, trong đó 1 giải Nhất, 13 giải Nhì, 16 giải Ba, 13 giải KK.
- Tham gia thi Olympic Toán TA, Olympic Toán TV cấp huyện: đạt 20 giải, trong đó 7 giải Nhì, 7 giải Ba, 6 giải KK.
- Thi TDTT: Đạt 8 giải, trong đó 2 giải Nhất, 6 giải Ba.
* Cấp TP và Quốc gia:
- Thi TNTV cấp TP: Đạt 13 giải, trong đó 1 Nhất, 3 Nhì, 4 Ba, 5 giải KK.
- Thi TN toàn tài cấp QG: Đạt 27 giải, trong đó 1 giải Nhất, 1 Nhì, 1 Ba, 24 giả KK.
- Thi Violympic Toán TV cấp Quốc gia: Đạt 2 giải Khuyến khích (Nguyễn Đức Phong 5A, Phạm Minh Hoàng 5B).
2. Các cuộc giao lưu của giáo viên do cấp trên tổ chức.
- Tham gia thi GVDG TP, được công nhận: Đ/c Oanh và đ/c Phương.
- Tham gia thi Viết chữ đẹp cấp huyện: đ/c Thảo đạt giải Ba, được chọn dự thi cấp TP;
- 100% GV thực hiện công tác chuyển đổi số trong giảng dạy.
- Tham gia thi bài giảng điện tử cấp trường: 8 sản phẩm/ 2 tổ, khối; xây dựng Video bài giảng 100% GV tham gia.
- Tích cực ứng dụng CNTT trong giảng dạy. Số tiết dạy có ứng dụng CNTT của GVTT: gần 1000 tiết. Những GV tích cực ứng dụng CNTT: đ/c Ngân, đ/c Tin, d/c Hương, đ/c Duyến, đ/c Tuyên, đ/c Dương, đ/c Phương, đ/c Thắm, đ/c Tâm, đ/c Thủy....
- Tham gia cuộc thi ATGT cho nụ cười trẻ thơ: 100% GV tham gia.
6. Công tác khác
- Đầu tư sgk, sách tham khảo cho thư viện trường học; bổ sung sách, truyện cho thư viện lớp học đáp ứng nhu cầu giảng dạy và học tập của GV, HS, góp phần thúc đẩy việc phát triển VH đọc trong nhà trường. Tình đến hết năm học TS sách, truyện tại thư viện lớp học có khoảng trên 1000 cuốn. HS các lớp khá tích cực đọc sách trong các giờ giải lao, giờ tự học, đặc biệt nhân dịp Ngày sách VN 21/4.
- Đã tổ chức được một số hoạt động trải nghiệm mang lại ý nghĩa giáo dục cao: T/c vui Trung thu tại lớp học, LĐ tổng vệ sinh trường lớp vào chiều thứ Sáu tuần cuối hàng tháng; T/c HĐTN ngoài nhà trường tại lăng Bác Hồ và Khu du lịch, trải nghiệm Hải Đăng, Hà Nội.
7. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục
7.1. Các hoạt động bồi dưỡng giáo viên và CBQL
- Tổ chức Sinh hoạt chuyên môn cấp trường, cụm liên trường, cấp huyện theo kế hoạch;
- Tham gia các lớp tập huấn, chuyên đề cấp TP do Sở GD&ĐT, PGD tổ chức đầy đủ, nghiêm túc;
- Tổ chức một số buổi tập huấn về CNTT, T/c HD GV tự BDTX trên hệ thống LMS, hoàn thành các Modun 2,3,4,5.
7.2. Tham gia các kỳ giao lưu, thi giáo viên giỏi
- Tham gia giao lưu giáo viên viết chữ đẹp cấp huyện: Đ/c Nguyễn Thị Phương Thảo đạt giải Ba và được chọn dự thi TP.
- Tham gia thi GVG cấp TP và đạt loại Giỏi: Đ/c Oanh, đ/c Phương
- Tham gia xây dựng Bài giảng điện tử: 7SP/2 tổ, khối, xây dựng Video bài dạy 18 đ/c GV dự thi, đóng góp vào kho học liệu điện tử của trường.
7. Công tác kiểm tra, thanh tra
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra GV theo chuyên đề như: Đổi mới PPDH, KT đánh giá HS, Việc thực hiện QCCM của GV; tổ chức kiểm tra giáo viên theo Chuẩn NNGVTH cơ bản theo đúng kế hoạch đề ra.
- Kết quả kiểm tra GV theo chuẩn Nghề nghiệp:
Khối
|
Tổng số GV được kiểm tra
|
Chia ra
|
Tốt
|
Khá
|
TB
|
1
|
3
|
3
|
0
|
0
|
2
|
3
|
2
|
1
|
0
|
3
|
4
|
3
|
1
|
0
|
4
|
3
|
3
|
0
|
0
|
5
|
7
|
5
|
2
|
0
|
Tổng
|
20
|
16
|
4
|
0
|
II. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Ưu điểm:
- Tổ chức triển khai nhiệm vụ năm học, các văn bản chỉ đạo chuyên môn sớm, triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả chương trình GDPT 2018. 100% GV thực hiện đúng chương trình thời khóa biểu, đảm bảo đúng tiến độ thời gian.
- Tổ chức triển khai và thực hiện có hiệu quả các phong trào thi đua và các cuộc vận động do ngành phát động, các cuộc giao lưu GV & HS.
- Chất lượng và số lượng công tác bồi dưỡng HS năng khiếu tăng cao so với những năm học trước.
- Chỉ đạo thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá HS: tổ chức chuyên đề, bồi dưỡng chuyên môn cho GV thường xuyên, hiệu quả, đổi mới kiểm tra đánh giá HS; tổ chức thành lập hội đồng thi nghiêm túc đảm bảo công bằng, khách quan.
- Các tổ, khối đã chủ động trong việc thực hiện chương trình, KHDH&GD, có phương án dự phòng ứng phó với tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp xảy ra, đảm bảo dạy đủ, dạy có chất lượng và đúng tiến độ thời gian.
2. Hạn chế:
- Chất lượng giữa các khối, lớp chưa đồng đều, có lớp có môn còn thấp.
- Còn một số GV thiếu linh hoạt, chủ động trong thực hiện ĐMPP, ngại ứng dụng CNTT vào giảng dạy.
- Hồ sơ sổ sách của nhà trường, các bộ phận, GV có đ/c cập nhật thông tin chưa được thường xuyên, ghi chép chưa thật cẩn thận.
3. Giải pháp khắc phục:
- Tăng cường công tác dự giờ, thăm lớp, đẩy mạnh đổi mới PPDH, ứng dụng CNTT, chú trọng dạy học theo nhóm đối tượng HS, nhằm giúp tất cả các em đều nắm được KTKN theo chuẩn;
- Thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng đại trà: Phụ đạo HSY, dạy học cá nhân, thực hiện phong trào Đôi bạn cùng tiến.
- Đổi mới công tác quản lý, tăng cường công tác thanh kiểm tra nhằm giúp GV chủ động thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.
Trên đây là báo cáo tổng kết công tác chuyên môn năm học 2022 – 2023. Đề nghị các tổ, khối nghiêm túc đánh giá và rút kinh nghiệm việc thực hiện nhiệm vụ năm học nhằm phát huy những mặt mạnh và khắc phục những mặt còn hạn chế trong những năm học tiếp theo.
III. TRIỂN KHAI MỘT SỐ CÔNG VIỆC TRONG THỜI GIAN TIẾP THEO.
- Rà soát lại thông tin GV, HS, hoàn thiện điểm, học bạ trên CSDL ngành;
- Chuẩn bị nội dung tổng kết cuối năm, bàn giao HS lớp dưới lên lớp trên, bàn giao HS về địa phương.
3. Tuyên truyền tới HS, PHHS KH số 158 và thông báo số 08 của UBND huyện về việc t/c cho HS tham gia các lớp học bơi để phòng tránh đuối nước trong dịp hè; Tuyên truyền, động viên phụ huynh học sinh thực hiện việc đăng ký, cấp tài khoản định danh điện tử.
4. Tập huấn thực hiện chữ ký số.
5. Lớp 5 trả hồ sơ cho HS, tuyên truyền , hướng dẫn PHHS đăng ký tuyển sinh đầu cấp.
6. Tham gia tập huấn thực hiện thay SGS lớp 4 (Dự kiến tháng 7/2023).
|
Nơi nhận:
- HT ( để b/c);
- Tổ chuyên môn & GV ( để t/h);
- Lưu: hồ sơ CM
|
HIỆU TRƯỞNG DUYỆT
|
PHÓ HIỆU TRƯỞNG
Nguyễn Thị Tri
|
|
|